BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

FAQ - Các vấn đề thường gặp

Các vấn đề thường gặp

Tìm kiếm

Nhập lại

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định “Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi…” tại điểm c Khoản 4, Điều 80 quy định “Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ”. Đối với trường hợp nêu trên thì “người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ” thì chi trả cho người lao động như thế nào? theo tiền lương ngày làm việc bình thường hay tiền lương làm thêm giờ?
Theo khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động quy định:
"Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.".
Khoản 3 và khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
"Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ".
Như vậy ngoài 100% tiền lương cho 30 phút hoặc 60 phút được nghỉ, nếu người lao động có nhu cầu và được người sử dụng lao động đồng ý làm việc trong 30 phút hoặc 60 phút này, thì doanh nghiệp chi trả thêm tiền lương theo công việc người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.
Điều 98, khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động; Điều 57, Khoản 3, 4 Điều 80 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Bộ luật Lao động không quy định về việc thanh toán phép năm tồn. Trong trường hợp doanh nghiệp và người lao động không sắp xếp hết ngày nghỉ phép năm thì doanh nghiệp có thể thanh toán bằng tiền cho người lao động được không? và cách tính chi trả cho ngày phép năm tồn như thế nào?
​Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Đồng thời, quy định việc người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
 Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Căn cứ khoản 4 Điều 113 BLLĐ. Căn cứ khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
Trường hợp thời gian ngừng việc trùng với thời gian nghỉ lễ tết (Điều 112 BLLĐ), nghỉ có hưởng lương (khoản 1 Điều 115 BLLĐ), nghỉ ốm đau, thai sản (Điều 141, BLLĐ và Luật Bảo hiểm xã hội) thì doanh nghiệp chi trả tiền lương như thế nào?
​Tiền lương ngừng việc người sử dụng lao động  trả cho người lao động phải đi cách ly y tế do dịch Covid 19 theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do hai bên thoả thuận như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
-  Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Căn cứ khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.
Điều 7 Nghị định 49/2013/ NĐ-CP quy định nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và Điều 1 Nghị định 121/2018/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thang bảng lương với cơ quan lao động cấp huyện hiện đã hết hiệu lực pháp luật. Vậy đối với thang bảng lương mới thì doanh nghiệp thực hiện theo quy định nào của luật?
​Điều 93 Bộ luật Lao động quy định việc Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Căn cứ Điều 93 Bộ luật Lao động
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Khoản 2 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với lao động làm công việc đã qua đào tạo học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đã qua học nghề, đào tạo nghề. Cơ cấu lương hiện tại của Doanh nghiệp bao gồm lương cơ bản và phụ cấp. Vậy mức lương cơ bản cao hơn 7% so với mức lương tối thiểu vùng, hay tổng lương (cơ bản + phụ cấp) phải cao hơn 7% so với mức lương tối thiểu vùng?
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh  không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời  giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 90, khoản 2 Điều 91 BLLĐ. Căn cứ Điều 3, khoản 2 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Điểm b Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động quy định về tiền lương ngừng việc như sau: Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Vậy 14 ngày làm việc ở đây được hiểu là 14 ngày làm việc liên tục hay là cộng dồn trong tháng hay trong năm?
Tiền lương ngừng việc người sử dụng lao động  trả cho người lao động phải đi cách ly y tế do dịch Covid 19 theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do hai bên thoả thuận như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
-  Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
 Đối chiếu với quy định ở trên thì người sử dụng lao động trả lương ngừng việc cho người lao động căn cứ vào từng Quyết định cách ly y yế và số ngày cách ly y tế trong Quyết định.
Người sử dụng lao động không được cộng dồn các đợt nghỉ cách ly y tế  dưới 14 ngày cho đủ 14 ngày để trả lương 1 lần.
Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc (từ ngày thứ 15 trở đi) hai bên có thể thoả thuận nghỉ không hưởng lương nhưng người sử dụng lao động vẫn phải trả tiền lương ngừng việc cho người lao động trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Căn cứ khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.
Trình tự, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
1. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
-  Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
- Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
 Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trình tự, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp ; thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
  Điều 17, khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm.
Thành phần hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
 Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020.
Trường hợp nào người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp? Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động có được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp không? Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa hay không và trong trường hợp nào?
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
- Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.
- Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
Điều 53 Luật Việc làm, Điều 20 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng và thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được quy định như thế nào?
Mức hưởng và thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm.
          Điều 50 Luật Việc làm

Số bản ghi trên 1 trang

Trang

/3