BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

Kiến nghị về việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo NĐ 152/2020

CTY LUẬT TNHH BB & NU - Thành phố Hồ Chí Minh (06/05/2021)

Nội dung:

CÔNG TY LUẬT TNHH BB & NU D44A, 40 Bà Huyện Thanh Quan, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh CV số: 004/2021/ BBNU-VPCP V/v: Quy định về việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 04 năm 2021, Kính gửi: VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH BB & NU Trụ sở: Phòng D44A, 40 Bà Huyện Thanh Quan, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh Giấy đăng ký hoạt động số: 41.02.1288/TP/ĐKHĐ Cơ quan cấp: Sở Tư pháp Tp. Hồ Chí Minh cấp lần 1 ngày 02/06/2010, cấp lần 2 ngày 01/03/2013 Lĩnh vực hành nghề: Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật, tư vấn pháp luật,… Liên quan đến quy định về việc cấp, gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2021, trong quá trình áp dụng Công ty chúng tôi gặp một số vướng mắc và khó khăn như sau: Thứ nhất, về việc gia hạn giấy phép lao động: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Giấy phép lao động đã cấp còn thời hạn ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày sẽ được thực hiện thủ tục gia hạn. Và theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn; Do đó, hiện nay Sở Lao động Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang hướng dẫn doanh nghiệp trường hợp giấy phép đã cấp hoặc cấp lại theo Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì chỉ được sử dụng đến khi hết hạn theo quy định trên. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng người lao động nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Công ty chúng tôi cho rằng việc này chưa phù hợp với thực tiễn và gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các lý do sau: - Nghị định 152/2020/NĐ-CP không có quy định nào cụ thể về việc giấy phép lao động đã được cấp theo Nghị định 11/2016/NĐ-CP còn thời hạn ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày thì không được thực hiện thủ tục đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP mà phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động. - Doanh nghiệp nước ngoài luôn tôn trọng và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, nhưng do dịch bệnh Covid-19 hạn chế việc đi lại giữa các quốc gia nên việc bổ sung các giấy tờ ở nước ngoài theo quy định gặp nhiều khó khăn, tốn kém chi phí và thời gian. Công ty chúng tôi, đề nghị Quý Cơ Quan có hướng dẫn cụ thể cho trường hợp nêu trên và đề xuất bổ sung quy định về việc giấy phép lao động đã được cấp mới hoặc cấp lại theo Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì sẽ được gia hạn theo quy định tại Nghị định 152/2020/ND-CP nếu thỏa các điều kiện gia hạn giấy phép lao động. Thứ hai, về giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc của chuyên gia và lao động kỹ thuật: Theo Khoản 3, Khoản 6 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì: - Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây: • Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; • Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; - Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây: • Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo; • Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; Căn cứ quy định trên thì chỉ cần cung cấp giấy tờ xác nhận về số năm kinh nghiệm làm việc là đủ điều kiện. Tuy nhiên, theo Điểm b, Khoản 4 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc của chuyên gia, lao động kỹ thuật phải do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài xác nhận. Quy định này cũng làm không ít doanh nghiệp và người lao động nước ngoài gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP trong giai đoạn hiện nay vì giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc do doanh nghiệp nước ngoài cấp mới đáp ứng theo quy định trên. Trường hợp, người nước ngoài đã từng làm việc tại Việt Nam một thời gian dài và đã được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam thì hiện nay không còn được công nhận là giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc như quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP trước đây. Công ty chúng tôi đề xuất bổ sung quy định giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đã được cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng được xem là giấy tờ chứng minh kinh nghiệm cho vị trí chuyên gia, lao động kỹ thuật. Thứ ba, theo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định: trường hợp thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lao động, trường hợp Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày thì thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép lao động. Vậy, nếu Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày, đồng thời người lao động có thay đổi số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động thì thực hiện thủ tục cấp lại hay thủ tục gia hạn giấy phép lao động? Thứ tư, khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định: “Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm .... Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.” Tuy nhiên, tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP chưa quy định rõ về điều kiện, trình tự cấp lại và hồ sơ đề nghị cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động. Công ty chúng tôi đề nghị bổ sung thêm quy định về các vấn đề nêu trên để doanh nghiệp có cơ sở áp dụng. Thứ năm, về giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Căn cứ quy định trên thì nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức. Và giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Theo đó thì tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP chưa quy định rõ giấy tờ chứng minh cho vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành gồm những loại giấy tờ nào. Do đó, Công ty chúng tôi đề nghị Quý cơ quan có hướng dẫn cụ thể về loại giấy tờ chứng minh cho vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành cần phải cung cấp khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động để có thể thực hiện theo đúng quy định. Bằng Công văn này, Công ty chúng tôi kính mong Quý cơ quan sớm có hướng dẫn cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng Nghị định 152/2020/NĐ-CP và bổ sung thêm các quy định về việc cấp giấy phép lao động trong một số trường hợp nêu trên để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Chúng tôi mong sớm nhận được phản hồi từ Quý cơ quan. Trân trọng, Nơi nhận: - Như trên; - Lưu VPVT.
Trả lời:
(28/10/2022)

Trả lời:

  1. Về gia hạn:
Thực hiện việc cấp mới giấy phép lao động theo đúng quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 vì việc gia hạn giấy phép lao động chỉ áp dụng với trường hợp giấy phép lao động được cấp lần đầu theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
  1. Về chứng minh chuyên gia, lao động kỹ thuật:
Theo nội dung tại điểm 4 mục III Nghị quyết số 105/NQ-CP, quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Giấy tờ chứng minh chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này, là: Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận; văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp để chứng minh kinh nghiệm.
Như vậy chuyên gia, lao động kỹ thuật có thể sử dụng giấy phép lao động đã được cấp để chứng minh kinh nghiệm làm việc.
  1. Về gia hạn và cấp lại giấy phép lao động:
Trường hợp giấy phép lao động đảm bảo điều kiện, thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục tại Mục 4 thì thực hiện việc cấp lại giấy phép lao động.
Trường hợp giấy phép lao động đảm bảo điều kiện, thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục tại Mục 5 thì thực hiện việc gia hạn giấy phép lao động.
  1. Về xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Trường hợp văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hết hiệu lực thì người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP nếu đủ điều kiện.
  1. Về giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành:
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành là giấy tờ chứng minh là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức; là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Như vậy, giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên.

Tài liệu đính kèm:
Những câu hỏi cùng lĩnh vực
  • Huỳnh Trí Trọng - Tỉnh Long An (21/03/2024)

    Qúa hạn xử lý hồ sơ

    Nội dung: Hồ sơ thất nghiệp của em G22.99-240229-0500738 đã nộp từ ngày 29/02/2023 nhưng chưa được xử lý. Lúc trước có người gọi nói hồ sơ bị sai. Nhưng không thấy trả hồ sơ về để nộp hồ sơ mới. Bên web thì báo trả hồ sơ mới được nộp hồ sơ mới. Tuy nhiên hồ sơ đã quá hạn rồi nhưng chưa thấy trả hồ sơ. Vì chỉ còn mấy ngày nữa là em hết hạn nộp BHTN rồi. Mong phía cơ quan giải quyết sớm để em kịp nộp lại hồ sơ.
  • Nguyễn Thị Thái Thanh - Tỉnh Ninh Thuận (15/03/2024)

    Giải quyết chế độ BHTN

    Nội dung: Xử lý không quá 2 ngày theo tin nhắn sbáo, nhưng tới 4 ngày vẫn chưa giải quyết
  • Đặng Thị Thanh Mai - (04/03/2024)

    Không xem được file kết quả giải quyết trợ cấp thất nghiệp

    Nội dung: Không xem được file kết quả giải quyết trợ cấp thất nghiệp Mã Hồ sơ: G22.99-240201-0500656
  • Nguyễn Xuân Long - (01/03/2024)

    Trợ Cấp Thất Nghiệp

    Nội dung: Ngày 1/3/2024 tôi nhận được thông báo tin nhắn SMS là hồ sơ của tôi mã G22.99-240131-0500506 đã được xử lý xong. Nhưng khi tôi đăng nhập tài khoản trong trang dịch vụ công để kiểm tra kết quả thì thông báo không xem được file đính kèm, với thông báo "bạn kông có quyền xem file của người khác". trong khi đấy mã hồ sơ và tài khoản đăng nhập đều là của tôi.
  • Cao Thị Trang - (05/02/2024)

    Không tìm thấy hồ sơ nộp BHTN

    Nội dung: Tôi đã nộp hồ sơ hưởng BHTN và được thông báo hồ sơ đã được xử lý hoàn thành. Nhưng khi tra cứu ở mục thông tin cá nhân của tk thì không tìm thấy hồ sơ nào cả
  • Phạm Thị Thu Hà - (03/02/2024)

    Thủ tục cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam-cấp Tỉnh, TP

    Nội dung: Kính gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Công ty chúng tôi có một câu hỏi liên quan đến thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài cấp Tỉnh như sau: Công ty chúng tôi đang chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho 1 người nước ngoài: 1. Căn cứ vào nghị định 152/2020/ND-CP: - Công ty chúng tôi xác định người nước ngoài này là Lao động kỹ thuật được xác định tại điểm b, ...
  • Huỳnh Trà Hoàng Trí - Tỉnh Khánh Hòa (03/02/2024)

    Chậm chi trả bảo hiểm thất nghiệp

    Nội dung: Kính gửi, ngày 30/1/2024, CongDVCQG thông báo mã hs G22.99-240108-0500457 đã xử lý xong, nhưng đến hôm nay 2/2/2024 vẫn chưa nhận được thông tin từ cơ quan ban ngành trực tiếp chi trả tiền bảo hiểm. Kính mong xem xét và giải quyết sớm trước Tết nguyên đán. Cảm ơn nhiều ạ!
  • Trần Thái Dương - Tỉnh Đồng Nai (03/02/2024)

    V/v Xử lí hs hưởng Trợ cấp thất nghiệp

    Nội dung: Ngày 10/01/2024, tôi có làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp online, mã số G22.99-240110-0500378 (sổ bảo hiểm xã hội của tôi thời điểm đó ghi nhận: "tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng là 2 năm") . Ngày 18/01/2024, tôi nhận được sổ bảo hiểm xã hội với nội dung đã được đính chính/điều chỉnh: "tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng là 7 năm" . Ngày 20/01/2024, tôi có làm lại hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp online với mã số G22.99-240125-0500768. (Lí do tô...
  • nguyễn trung thành - Tỉnh Kon Tum (01/02/2024)

    cấp giấy phép lao động

    Nội dung: Xin quý bộ cho biết: 01 người lao động nước ngoài có được phép làm việc, ký kết hợp đồng với nhiều doanh nghiệp cùng một lúc không? Nếu có thì người lao động nước ngoài sẽ phải cấp nhiều giấy phep lao động tương ứng với từng doanh nghiệp? Nếu người nước ngoài chỉ được phép làm việc cho 01 doanh nghiệp, được cấp duy nhất 01 Giấy phép lao động thì xin quý bộ cho biết nội dung này quy đị...
  • Trần Thái Dương - Tỉnh Đồng Nai (31/01/2024)

    Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 21 ngày vẫn chưa được giải quyết

    Nội dung: Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của tôi số G22.99-240110-0500378 , nộp online ngày 10/01. Đến nay đã sau 21 ngày vẫn chưa được giải quyết xong.