Nhóm câu hỏi
Tìm kiếm
Nguyên tắc chung trong áp dụng pháp luật là xác định theo thời điểm xảy ra hành vi/sự kiện pháp lý; và nếu văn bản quy định hồi tố thì áp dụng theo quy định hồi tố đó (theo Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định hồi tố các chính sách: chính sách tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ viêc không hưởng lương, ngừng việc, chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm ngày 01/5/2021; chính sách đối với F0 và F1 tính từ thời điểm ngày 27/4/2021 (trong khi Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 07/7/2021).
Như vậy, việc xác định tuổi trẻ em để được hưởng chế độ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg được xác định như sau:
- Đối với trẻ em chưa đủ 6 tuổi được xác định tại thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, ngừng việc, chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đối với trẻ em dưới 16 tuổi được xác định tại thời điểm bắt đầu điều trị do nhiễm Covid -19 hoặc cách ly y tế.
Trường hợp này, đối tượng được hưởng hỗ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian là F1 thực hiện cách ly y tế thực tế (tối đa không quá 21 ngày) và trong thời gian là F0 điều trị thực tế (tối đa không quá 45 ngày).
Trường hợp này, đối tượng được hưởng hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian thực hiện cách ly y tế thực tế (tối đa 21 ngày).
Trường hợp này, cho phép các cơ sở điều trị, cơ sở cách ly y tế đã tạm ứng tiền ăn cho đối tượng lập hồ sơ thanh toán chi phí trên cơ sở danh sách các đối tượng đã điều trị, đã cách ly y tế tập trung trước đây chưa nộp tiền ăn theo quy định và chưa nhận tiền hỗ trợ để thanh quyết toán chi phí, đảm bảo nguyên tắc: Mức thanh toán đối với trường hợp theo thời gian thực tế thực hiện cách ly và điều trị và không quá 21 ngày đối với trường hợp cách ly, tối đa 45 ngày đối với trường hợp F0.
Trẻ cần có xác nhận không thu tiền tại khu điều trị, khu cách ly để được hưởng chính sách hỗ trợ tiền ăn theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg với mức là 80.000đ/người/ngày theo thời gian cách ly y tế thực tế, thời gian điều trị thực tế và không quá 21 ngày đối với trường hợp cách ly y tế, không quá 45 ngày đối với trường hợp điều trị nhiễm COVID -19.
Bên cạnh đó, trẻ (người dưới 16 tuổi) còn được hỗ trợ 1 lần với mức 1.000.000 đồng.
Trường hợp F1 có quyết định cách ly y tế của cơ quan có thẩm quyền, chọn nơi cách ly tại khách sạn vẫn được hưởng hỗ trợ tiền ăn theo quy định tại quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Trường hợp này cần bổ sung thêm giấy tờ khẳng định cơ sở cách ly này được chính quyền địa phương lựa chọn.
Hồ sơ để trẻ F1 cách ly tại nhà được hỗ trợ tiền thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điểm b Khoản 5 Điều 27 của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, bao gồm:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly tại nhà.
- Giấy hoàn thành việc cách ly.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
(Hồ sơ không cần phiếu biên nhận tiền ăn)
Trường hợp trẻ em là F1 sau đó chuyển thành F0 thì được hưởng hỗ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian thực hiện cách ly y tế thực tế (không quá 21 ngày) và cả trong thời gian điều trị thực tế (không quá 45 ngày).
Bên cạnh đó, trẻ em được hỗ 01 lần là 1000.000đ/trẻ (theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 chương VII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
Theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định hỗ trợ tiền ăn cho toàn bộ đối tượng F0, F1, không phân biệt người đó làm nghề gì. Do vậy, cán bộ, công chức là F0, F1 thì vẫn được hỗ trợ tiền ăn theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
Đề nghị thanh toán cho người dân theo quy định tại Quyết định số 23/QĐ-TTg là 80.000 đồng/người/ngày.