BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

FAQ - Các vấn đề thường gặp

Các vấn đề thường gặp

Tìm kiếm

Nhập lại

Em tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 6 năm, vừa qua không may mắc bệnh hiểm nghèo qua đời. Hỏi gia đình em tôi có được hưởng tiền mai táng hay không?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở: (1) Người có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên; (2) Người đang hưởng lương hưu mà chết thì người lo mai tháng được nhận trợ cấp mai táng.
          Đối chiếu với quy định nêu trên, em của ông/bà đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 6 năm nên người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng em của ông/bà chết.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá bao tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu? (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá bao tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu? (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu tuổi?
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. 
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
 
Doanh nghiệp nằm trong địa bàn bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 21 ngày nên người lao động không thể đến làm việc tại doanh nghiệp. Khi đó người lao động có được xem xét giải quyết chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Trường hợp người lao động không thể đến làm việc tại doanh nghiệp do doanh nghiệp nằm trong địa bàn bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 21 ngày thuộc diện được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện và các quy định tại Điều 17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (bao gồm: bị ngừng việc theo Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề tháng người lao động ngừng việc theo Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động).       
Điều 17 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
Một số người lao động khi thực hiện cách ly y tế tại gia đình, nếu theo quyết định cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người lao động không đủ 14 ngày cách ly y tế thực tế. Tuy nhiên, sau thời gian cách ly theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người lao động tự ý nghỉ ở nhà thêm 3-5 ngày (nếu tính cả số ngày người lao động tự ý nghỉ việc thì mới đủ 14 ngày liên tục trở lên). Vậy trường hợp này có được tính cả thời gian tự nghỉ để giải quyết chế độ theo chương V (chính sách ngừng việc) của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Theo quy định tại Điều 17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì một trong các điều kiện để được hưởng hỗ trợ là: ngừng việc và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong toả theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên. Thời gian 14 ngày này được hiểu là đồng thời thời gian cách ly y tế/ trong các khu vực bị phong toả (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) từ 14 ngày trở lên và thời gian ngừng việc (theo Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động) từ 14 ngày trở lên. Do vậy, trong trường hợp thời gian cách ly y tế theo quyết định cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đủ 14 ngày thì không thuộc đối tượng để giải quyết chế độ theo chương V (chính sách ngừng việc) của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg 
Điều 17 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
Theo quy định của địa phương, doanh nghiệp được phép hoạt động khi đáp ứng điều kiện “3 tại chỗ”/ “1 cung đường - 2 địa điểm” và “doanh nghiệp nào không đáp ứng được thì phải tạm dừng sản xuất”. Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo phương châm “3 tại chỗ”/ “1 cung đường - 2 địa điểm” nhưng có một số người lao động không đồng ý với phương án lưu trú theo yêu cầu “3 tại chỗ”, “1 cung đường - 2 địa điểm” của doanh nghiệp thì những trường hợp này doanh nghiệp phải thực hiện chính sách pháp luật lao động như thế nào?
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo phương án “3 tại chỗ”/ “1 cung đường - 2 địa điểm” mà người lao động không đồng ý với phương án lưu trú theo yêu cầu “3 tại chỗ”, “1 cung đường – 2 địa điểm” của doanh nghiệp thì hai bên người lao động và doanh nghiệp thống nhất để xác định theo một trong các cách sau:                                          
- Doanh nghiệp cho người lao động ngừng việc và trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động. Trong trường hợp này, người lao động được hỗ trợ chính sách ngừng việc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo chương V (Điều 17 đến Điều 20) của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.                                              
- Thống nhất với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động theo điểm h Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động hoặc hai bên thỏa thuận nghỉ không hưởng lương theo Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động.
Điều 38 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
Tôi là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam và đang tham gia BHXH bắt buộc. Tôi có thuộc đối tượng áp dụng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người nước ngoài đang tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam có thuộc đối tượng được hưởng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Như vậy chính sách này không phân biệt người lao động là người nước ngoài hay là người Việt Nam.                                                                                    
Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở đi mới áp dụng các chế độ hưu trí và tử tuất đối với công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Do đó, trong năm 2021 này sẽ không phát sinh các trường hợp người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.    Điều 4, Điều 7 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
Doanh nghiệp có trường hợp người lao động nghỉ không lương từ ngày 19/7/2021 đến hết ngày 10/8/2021 nhưng tháng 7 và tháng 8 năm 2021 vẫn đóng bảo hiểm xã hội. Vậy người lao động có đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ theo Chương IV Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng tiền lương từ ngày 19/7/2021 đến hết ngày 10/8/2021 thì tháng 7/2021 và tháng 8/2021 người lao động không làm việc, không hưởng tiền lương dưới 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, do đó cả người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội tháng 7/2021 và tháng 8/2021 (theo quy định tại khoản 3 Điều 85, khoản 4 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội). Người lao động này nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 15 ngày liên tục trở lên nếu có đủ có các điều kiện theo Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Chương IV Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
Trong tháng 7 năm 2021 doanh nghiệp có 1 lao động đang hưởng chế độ thai sản, đến tháng 8 năm 2021 tăng lại. Như vậy, căn cứ vào thông báo tạm tính về số tiền giảm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ cơ quan bảo hiểm xã hội thì người lao động này có được tính giảm tai nạn lao động - bệnh nghiệp theo quy định không?
Theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022). Trong tháng 8 năm 2021, doanh nghiệp tăng 01 lao động sau khi nghỉ thai sản thì lao động này vẫn được tính để giảm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp từ tháng 8 năm 2021 đến hết tháng 6 năm 2022 theo quy định.        
Điều 2 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg

Số bản ghi trên 1 trang

Trang

/24