BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

FAQ - Các vấn đề thường gặp

Các vấn đề thường gặp

Tìm kiếm

Nhập lại

Người sử dụng lao động dùng số tiền giảm mức đóng vào quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để hỗ trợ tiền trực tiếp cho người lao động có được không?
Theo quy định của Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì “người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống Covid-19”, không có quy định loại trừ hình thức hỗ trợ bằng tiền cho người lao động.
Do vậy, người sử dụng lao động sẽ quyết định hình thức hỗ trợ cho người lao động phòng chống Covid-19 phù hợp với điều kiện, đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 1, 2 Quyết định 23/QĐ-TTg
Trong tháng 7 năm 2021 doanh nghiệp có 1 lao động đang hưởng chế độ thai sản, đến tháng 8 năm 2021 tăng lại. Như vậy, căn cứ vào thông báo tạm tính về số tiền giảm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ cơ quan bảo hiểm xã hội thì người lao động này có được tính giảm tai nạn lao động - bệnh nghiệp theo quy định không?
Theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022). Trong tháng 8 năm 2021, doanh nghiệp tăng 01 lao động sau khi nghỉ thai sản thì lao động này vẫn được tính để giảm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp từ tháng 8 năm 2021 đến hết tháng 6 năm 2022 theo quy định.        
Điều 2 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
Những doanh nghiệp gặp khó khăn phải giảm dần số lượng lao động qua các tháng, vậy có được miễn đóng bảo hiểm tại nạn và bệnh nghề nghiệp không?
Theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, tất cả các doanh nghiệp đều được áp dụng chính sách giảm đóng (tức là áp dụng mức đóng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội) vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không có thêm quy định điều kiện nào khác.                         
Vì vậy, với doanh nghiệp gặp khó khăn phải giảm dần số lượng lao động qua các tháng, dù có ít lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì vẫn được áp dụng chính sách này.
Điều 1 Quyết định 23/QĐ-TTg
Do đặc thù công việc trong ngành là nặng nhọc độc hại và do yêu cầu của công việc phải làm cùng nhau để đảm bảo mỗi công đoạn đều có người làm nên Doanh nghiệp không tuyển được đối tượng có thời giờ làm việc khác bình thường (chỉ làm 40 tiếng/tuần và không làm thêm), nên doanh nghiệp có chính sách chỉ nhận lao động từ 18 tuổi trở lên. Vậy thực hành tuyển dụng này (không tuyển người từ 15 đến dưới 18 tuổi) có được coi là phân biệt đối xử dựa trên độ tuổi không?
Trường hợp trên sẽ được coi là phân biệt đối xử trong lao động dựa trên  tuổi tác trừ khi người chưa thành niên không thể làm các công việc đặc thù trong doanh nghiệp.
Điều 3 Khoản 8, Điều 8, Điều 143, Điều 147 Bộ luật Lao động; Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH
Lao động là người nước ngoài có thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?
Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 quy định, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, được tham gia BHXH bắt buộc 
Khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Xác định đối tượng người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ như thế nào?
Người lao động nước ngoài khi di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Danh mục cụ thể của 11 phân ngành dịch vụ được quy định trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam và văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương.
 Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
Người lao động nước ngoài chỉ có giấy tờ, chứng nhận, chứng chỉ là đã tốt nghiệp đại học thì có được coi là phù hợp không?
Các loại giấy tờ như chứng nhận đã tốt nghiệp đại học được hợp pháp hoá lãnh sự thì được công nhận tương đương với bằng tốt nghiệp đại học.
Ngày 21/6/2021, Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có công văn số 425/CVL-QLLĐ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố thông báo về Công hàm của Đại sứ quán Nhật Bản và Đại sứ quán Hàn Quốc liên quan đến xác nhận của Bộ Giáo dục Hàn Quốc và Bộ Giáo dục, Văn hoá, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản về hiệu lực tương đương của văn bằng đại học và giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học.
Người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động, khi làm thủ tục cấp mới giấy phép lao động cho lần tiếp theo thì giấy phép lao động cũ có được coi là giấy tờ chứng minh trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc không?
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật. Như vậy, đối với các vị trí là chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.
Khoản 3, 6 Điều 3, điểm b khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP và sau ngày 15/2/2020 (là ngày có hiệu lực của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020) chuẩn bị hết thời hạn mà người LĐNN có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Việt Nam thì phải làm thủ tục gì?
Đối với trường hợp đã được cấp giấy phép lao động mà có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Việt Nam khi giấy phép lao động hết hiệu lực thì phải thực hiện việc cấp mới giấy phép lao động theo đúng quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 152/2020/NĐ-CP nêu trên vì việc gia hạn giấy phép lao động chỉ áp dụng với trường hợp giấy phép lao động được cấp theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
          Mục 3 Chương II Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
Trường hợp người lao động nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần (có mức góp vốn dưới 3 tỷ đồng) muốn nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì thuộc đối tượng nào để cung cấp giấy tờ chứng minh?
Đối với người lao động nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có mức góp vốn dưới 3 tỷ đồng thì lựa chọn hình thức làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và cung cấp giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP cho phù hợp.
Khoản 1 Điều 2, khoản 8 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP

Số bản ghi trên 1 trang

Trang

/24