FAQ - Các vấn đề thường gặp
Nhóm vấn đề
Các vấn đề thường gặp
Tìm kiếm
Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Người sử dụng lao động không phải thông báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động năm 2019;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật không?
Về việc mở tài khoản, NLĐ không phải trả phí mở tài khoản nhưng khi NLĐ đã được mở tài khoản, muốn được làm thẻ rút tiền ATM và có ngân hàng sẽ thu phí làm thẻ ATM thì phí làm thẻ ATM (nếu có) sẽ do NSDLĐ chi trả hay NLĐ trả? Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ, phí duy trì tài khoản ngân hàng hằng năm (phí thường niên) thì NSDLĐ có phải chi trả không?
Doanh nghiệp có được ký nhiều lần HĐLĐ bằng lời nói không? Doanh nghiệp có được ký nhiều HĐLĐ dưới 01 tháng với người lao động không? Đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng, khi lặp lại nhiều lần để sử dụng, có phải ký HĐLĐ không xác định thời hạn không?
- Hợp đồng lao động bằng lời nói có thời hạn dưới 01 tháng giữa doanh nghiệp và người lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nếu doanh nghiệp sử dụng người lao động làm việc liên tục tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được ký tối đa 2 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau đó phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 20 BLLĐ), trừ một số trường hợp đặc biệt. Khi doanh nghiệp ký với những trường hợp đặc biệt (ký HĐLĐ với người lao động cao tuổi, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở) thì được phép giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn liên tiếp nhau.
Hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết có thời hạn tối đa là bao nhiêu lâu?
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động thì có được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc không?
Người lao động là thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài, thành viên tổ lái tàu bay khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải báo trước cho người sử dụng lao động thời hạn bao lâu?
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
(Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 145/2020/ NĐ-CP)
Người lao động đang làm việc nhưng phải tham gia Dân quân tự vệ có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không? Chế độ của người lao động trong trường hợp này như thế nào?
Những trường hợp nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với người sử dụng lao động?
1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động;
3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động;
6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
(Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động)