BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

FAQ - Các vấn đề thường gặp

Các vấn đề thường gặp

Tìm kiếm

Nhập lại

Chị Huyền ở xóm HB là trưởng phòng phòng pháp chế cho doanh nghiệp sản xuất thuốc, chị đang mang thai được 6 tháng. Từ thời điểm mang thai, thấy việc đi lại của chị chậm hơn nên chị đã bị giám đốc ra quyết định cách chức và bổ nhiệm người khác thay thế. Vậy việc công ty cách chức như vậy có đúng quy định pháp luật không?
Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
1) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
2) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
3) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
4) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì việc công ty cách chức chị trong thời gian đang mang thai là trái quy định pháp luật.
Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu nào?
Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
2) Trật tự tại nơi làm việc;
3) An toàn, vệ sinh lao động; 
4) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
5) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; 
6) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
7) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; 
8) Trách nhiệm vật chất;
9) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
(Theo Khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động).
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động về Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu và được tính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, nội dung này được quy định như sau:
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
Các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
​Hòa giải viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động;
- Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ;
- Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
- Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
- Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
(Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm hòa giải viên lao động là gì?
​Một cá nhân phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau để được đăng ký hoặc giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động bao gồm các tiêu chuẩn sau:
-  Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
(Theo quy định tại Điều 92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Chủ thể nào có thẩm quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Hòa giải viên lao động?
​Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Hòa giải viên lao động
(Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 93 và điểm c khoản 2 Điều 94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động là mấy năm?
​Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
(Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 93 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phát sinh trong trường hợp nào?
1) Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
2) Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
(Theo Khoản 3 Điều 179 Bộ luật Lao động).
Hội đồng trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động nào?
Theo quy định tại các Điều 187, 191, 195 BLLĐ, Hội đồng trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền, tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

(Theo các Điều 187, 191, 195 Bộ luật Lao động).

Số bản ghi trên 1 trang

Trang

/24