FAQ - Các vấn đề thường gặp
Nhóm vấn đề
Các vấn đề thường gặp
Tìm kiếm
Các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
- Có đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động;
- Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ;
- Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
- Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
- Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
(Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm hòa giải viên lao động là gì?
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
(Theo quy định tại Điều 92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Chủ thể nào có thẩm quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Hòa giải viên lao động?
(Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 93 và điểm c khoản 2 Điều 94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động là mấy năm?
(Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 93 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phát sinh trong trường hợp nào?
2) Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
(Theo Khoản 3 Điều 179 Bộ luật Lao động).
Hội đồng trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động nào?
(Theo các Điều 187, 191, 195 Bộ luật Lao động).
Hòa giải viên lao động có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động nào?
(Theo các Điều 187, 191, 195 Bộ luật Lao động năm 2019).
Tranh chấp lao động là gì?
(Theo Khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động).
Yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tại địa phương do cơ quan nào tiếp nhận?
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.
(Theo Khoản 3 Điều 181 Bộ luật Lao động).
Tranh chấp lao động tập thể về quyền là gì?
1) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
2) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
3) Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
(Theo Khoản 2 Điều 179 Bộ luật Lao động).
Số bản ghi trên 1 trang