BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

FAQ - Các vấn đề thường gặp

Các vấn đề thường gặp

Tìm kiếm

Nhập lại

Người nước ngoài có 02 quốc tịch, trong đó có 01 quốc tịch Việt Nam, muốn vào Việt Nam để làm việc thì phải làm thủ tục gì để làm việc hợp pháp tại Việt Nam?
- Trường hợp người nước ngoài sử dụng quốc tịch Việt Nam vào Việt Nam để làm việc thì không cần phải xin cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.
- Trường hợp người nước ngoài sử dụng quốc tịch nước ngoài, muốn vào Việt Nam làm việc thì phải thực hiện các thủ tục để được cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ- Trường hợp người nước ngoài sử dụng quốc tịch Việt Nam vào Việt Nam để làm việc thì không cần phải xin cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.
Người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam với vị trí chuyên gia, muốn chuyển sang vị trí lao động kỹ thuật thì phải làm những thủ tục gì?
Trường hợp người lao động nước ngoài A làm cho doanh nghiệp B với vị trí chuyên gia và giấy phép lao động đã hết hiệu lực, nay muốn làm cho doanh nghiệp B hoặc doanh nghiệp C nào đó với vị trí lao động kỹ thuật thì phải đáp ứng đủ điều kiện về lao động kỹ thuật tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 và làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động mới theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020.
Trường hợp người lao động nước ngoài A làm cho doanh nghiệp B với vị trí chuyên gia và giấy phép đang còn hiệu lực, muốn chuyển sang vị trí lao động kỹ thuật cho doanh nghiệp C thì phải đáp ứng đủ điều kiện về lao động kỹ thuật tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động mới theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020.
Trường hợp người lao động nước ngoài A làm cho doanh nghiệp B với vị trí chuyên gia, và giấy phép đang còn hiệu lực, muốn chuyển sang vị trí lao động kỹ thuật và vẫn làm cho doanh nghiệp B thì phải đáp ứng đủ điều kiện về lao động kỹ thuật tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 và xin cấp giấy phép lao động mới theo quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 trong đó được miễn một số loại giấy tờ so với bình thường (được miễn giấy chứng nhận/giấy khám khám sức khoẻ; phiếu lý lịch tư pháp/ văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự).
Trường hợp người lao động nước ngoài vào Việt Nam để xử lý sự cố thì cần làm thủ tục gì?
​Theo quy định tại khoản 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động thì trường hợp người lao động nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Người sử dụng lao động làm phải thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020.
Theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vị trí nào được coi là giám đốc điều hành?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 15/12/2020 của Chính phủ quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì “Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp”.
Trường hợp người lao động nước ngoài được điều chuyển từ công ty mẹ ở nước ngoài sang làm việc tại Chi nhánh hoạt động theo uỷ quyền của công ty hiện diện thương mại tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài có được coi là làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài được điều chuyển từ công ty mẹ ở nước ngoài sang làm việc tại chi nhánh hoạt động theo uỷ quyền của công ty hiện diện thương mại tại Việt Nam thì không thuộc hình thức làm việc di chuyển nội bộ doanh nghiệp. 
Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng vào Việt Nam làm việc có phải xin cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP không?
Căn cứ Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng vào Việt Nam để làm việc, nếu thuộc một trong các hình thức làm việc quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thực hiện việc cấp giấy phép theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
Người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ được xác định như thế nào?
​Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Danh mục cụ thể của 11 phân ngành dịch vụ được quy định trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam và văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP và giấy phép đang còn hiệu lực. Trường hợp người lao động nước ngoài này có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Việt Nam sau khi giấy phép lao động đã được cấp hết hiệu lực thì phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động mới hay làm thủ tục gia hạn giấy phép lao động?
​Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP và giấy phép đang còn hiệu lực. Trường hợp người lao động nước ngoài này có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Việt Nam sau khi giấy phép lao động đã được cấp hết hiệu lực thì phải thực hiện việc cấp mới giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
Quy định về “chuyên ngành khác” tại điểm a khoản 6 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được hiểu như thế nào?
​Điểm a khoản 6 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định: “6. Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;”. Cụm từ “chuyên ngành khác” trong quy định nêu trên được hiểu là chuyên ngành không phải chuyên ngành kỹ thuật.

Số bản ghi trên 1 trang

Trang

/3