BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

FAQ - Các vấn đề thường gặp

Các vấn đề thường gặp

Tìm kiếm

Nhập lại

Tôi là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam và đang tham gia BHXH bắt buộc. Tôi có thuộc đối tượng áp dụng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
​Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người nước ngoài đang tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam có thuộc đối tượng được hưởng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Như vậy chính sách này không phân biệt người lao động là người nước ngoài hay là người Việt Nam.Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở đi mới áp dụng các chế độ hưu trí và tử tuất đối với công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Do đó, trong năm 2021 này sẽ không phát sinh các trường hợp người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 4 Quyết định 23/QĐ-TTg, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội;  Nghị định số 143/2018/NĐ-CP
Để được vay vốn trả lương ngừng việc cho người lao động thì doanh nghiệp của tôi cần đáp ứng các điều kiện nào?
​Theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, người sử dụng lao động được vay vốn trả lương ngừng việc khi có đủ các điều kiện sau: 1. Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022; 2. Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
Điều 17 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
Trường hợp người lao động đã được giải quyết theo mức hỗ trợ là 1.855.000 đồng/người (tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 30 ngày), nếu sau đó tiếp tục phải tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương với thời gian từ 15 ngày liên tục trở lên có được xem xét giải quyết để hưởng mức hỗ trợ chênh lệch (1.855.000 đồng) không?
​Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định nguyên tắc: Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ; Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ.
Trường hợp người lao động đã được giải quyết theo mức hỗ trợ là 1.855.000 đồng/người (tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 30 ngày), nếu sau đó tiếp tục phải tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương với thời gian từ 15 ngày liên tục trở lên thì có thể nộp bổ sung hồ sơ để được hỗ trợ bổ sung phần chênh lệch. Trường hợp này không trái với các nguyên tắc nêu trên và quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp công ty A có trụ sở chính tại tỉnh X, có chi nhánh ở tỉnh Y, người lao động làm việc ở chi nhánh thì đóng bảo hiểm xã hội tại chi nhánh. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chi nhánh đó phải tạm dừng hoạt động để phòng chống dịch Covid-19. Hai bên thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Vậy để người lao động của chi nhánh nhận được hỗ trợ quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì chi nhánh hay công ty A lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công ty A đặt trụ sở chính hay nơi chi nhánh đặt văn phòng?
​Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan BHXH xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội; gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Như vậy, công ty A lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ cho người lao động làm việc tại chi nhánh và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công ty A đặt trụ sở chính.
Do dịch bệnh COVID-19, doanh nghiệp của tôi phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tôi có được vay vốn để trả lương cho người lao động không?
​Theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19, đáp ứng các điều kiện sau thì được vay vốn trả lương phục hồi sản xuất:
1. Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022;
2. Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn;
3. Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh; 
4. Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
Điều 38 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
Doanh nghiệp có một phân xưởng phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid-19 (không bị yêu cầu tạm dừng tất cả bộ phận của doanh nghiệp). Vậy người lao động làm việc tại phân xưởng này phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương có được hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Doanh nghiệp có một phân xưởng phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid-19 19 (không bị yêu cầu tạm dừng tất cả bộ phận của doanh nghiệp) được coi là doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid – 19.
Căn cứ quy định tại Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, khi người lao động làm việc tại phân xưởng của doanh nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid-19 mà phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương và đủ điều kiện quy định tại Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì thuộc diện được hỗ trợ.
Doanh nghiệp nằm trong khu vực bị cách ly y tế nên khó khăn về cung ứng nguyên vật liệu, xuất hàng buộc phải tạm dừng hoạt động hoặc doanh nghiệp không có điều kiện để bố trí “3 tại chỗ”/ “1 cung đường – 2 địa điểm” thì có được coi là “Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19” để được hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg không?
​Trường hợp 1: Với những doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện “3 tại chỗ”/ “1 cung đường – 2 địa điểm” và phải dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian thực hiện quy định đó của địa phương được xem là phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp nằm trong khu vực bị cách ly y tế nên khó khăn về cung ứng nguyên vật liệu, xuất hàng buộc phải tạm dừng hoạt động có thể được xem là phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
Trong thực tiễn, tùy thuộc vào công tác chỉ đạo chống dịch của mỗi địa phương là tương đối khác nhau theo đặc thù riêng nên cần phải có cách hiểu linh hoạt và phải được thực hiện một cách đơn giản và hiệu quả nhất với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp, người lao động gặp khó khăn.
Trường hợp người lao động đã được giải quyết theo mức hỗ trợ là 1.855.000 đồng/người (tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 30 ngày), nếu sau đó tiếp tục phải tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương với thời gian từ 30 ngày liên tục trở lên có được xem xét giải quyết để hưởng mức hỗ trợ chênh lệch (1.855.000 đồng) không?
​Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định nguyên tắc: Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ; Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ.
Trường hợp người lao động đã được giải quyết theo mức hỗ trợ là 1.855.000 đồng/người (tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 30 ngày), nếu sau đó tiếp tục phải tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương với thời gian từ 30 ngày liên tục trở lên thì có thể nộp bổ sung hồ sơ để được hỗ trợ bổ sung phần chênh lệch. Trường hợp này không trái với các nguyên tắc nêu trên và quy định hiện hành.
Đại dịch COVID-19 được dự báo là còn diễn biến phức tạp và chưa biết đến bao giờ mới kết thúc; như vậy doanh nghiệp sẽ còn phải gặp những khó khăn nhất định trong thời gian tới ảnh hưởng tới việc làm của người lao động. Vậy chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP còn được kéo dài đến khi kết thúc dịch có được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì thời hạn cuối cùng để người sử dụng lao động nộp hồ sơ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP là ngày 30/6/2022. Trường hợp đủ điều kiện, thì những người sử dụng lao động cuối cùng được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP là từ tháng 6 đến hết tháng 11 năm 2022 (6 tháng).
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Nghị quyết số 68-NQ/CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ở đâu?
​Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.

Số bản ghi trên 1 trang

Trang

/5