BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

Giấy phép lao động

Trương Văn Hiền - Thành phố Hồ Chí Minh (22/08/2024)

Nội dung:

Kính gửi: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Tôi làm thủ tục “Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” (ông A) tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Tp.Hồ Chí Minh . Tôi muốn hỏi về thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài để được Sở lao động chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trong hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động. Kính mong được Quý cơ quan hỗ trợ giải đáp. - Người xin gia hạn giấy phép lao động là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Chức danh trong đăng ký kinh doanh là giám đốc (Đã có xin giấy phép lao động trước đó). - Vị trí: Là Nhà quản lý Tôi được biết, điều kiện được gia hạn giấy phép lao động được quy định tại điều 16 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ; Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đang được quy định tại điều 17 Nghị định này: Điều 16. Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động quy định: 2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này. Trong Điều 17. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động có quy định: 4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Trong thành phần hồ sơ nêu trên, quy định tại khoản 4 có nêu: “Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.” Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 có quy định: b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Trường hợp của chúng tôi là đối tượng thuộc khoản 1 điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020: “Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Vậy chúng tôi có cần phải thực hiện thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài để được Sở lao động chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trong hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động hay không? Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Tp.Hồ Chí Minh yêu cầu chúng tôi phải thực hiện thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài để được chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trong hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động là đúng hay sai? Qua đây, tôi xin hỏi quý cơ quan, trường hợp của ông A có thuộc Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hay không? Nếu được miễn, chúng tôi có phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hay không? Mong nhận được trả lời từ Quý cơ quan để chúng tôi hoàn thành thủ tục, tạo điều kiện cho lao động nước ngoài vào Việt Nam lao động hợp pháp, góp phần phát triển kinh tế xã hội chung của Đất nước! Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
(16/10/2024)
Về phản ánh của Quý Công dân, xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của  công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên thì người sử dụng lao động không phải làm thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và cũng không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc[1]
, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.

[1] Cụm từ “3 ngày” được thay thế bởi cụm từ “3 ngày làm việc” theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2023.

.

Tài liệu đính kèm:
Những câu hỏi cùng lĩnh vực
  • Trần Thị Hương - Tỉnh Thái Nguyên (18/11/2024)

    Bảo hiểm thất nghiệp

    Nội dung: Căn cứ Điều 49. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: "Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợ...
  • Bùi Thị Ngọc - Tỉnh Nghệ An (14/10/2024)

    Thủ tục cấp giấy miễn giấy phép cho người nước ngoài lấy người Việt Nam

    Nội dung: Theo nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 sửa đổi, bổ sung NĐ152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, trường hợp người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam phải làm thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấ...
  • Công ty TNHH LG Electronics R&D Vietnam - Thành phố Hà Nội (14/10/2024)

    Cách đăng tuyển trên website của cục việc làm

    Nội dung: Hiện doanh nghiệp chúng tôi đã có account doanh nghiệp trên dịch vụ công. Tuy nhiên không thấy phần đăng tuyển tin tuyển dụng các vị trí việc làm trên doe.gov.vn. Hãy hướng dẫn chúng tôi.
  • Công ty TNHH Keysight Technologies Việt Nam - Thành phố Hà Nội (07/10/2024)

    Giấy phép lao động

    Nội dung: Người lao động nước ngoài là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có thời gian nhập vào Việt Nam nhiều lần, thời gian dưới 90 ngày/năm, sẽ phải xin cấp giấy phép lao động, hoặc xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, hoặc chỉ cần thông báo với Sở Lao động – Thương binh và xã hội thành phố Hà Nội?
  • Trần Thị Hạnh - Tỉnh Quảng Ninh (30/09/2024)

    CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC Ở 2 TỈNH THÀNH

    Nội dung: Công ty tôi là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Công ty chúng tôi đã xin cấp Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài tại Quảng Ninh. Tuy nhiên, sau khi được cấp GPLĐ tại Quảng Ninh công ty chúng tôi có điều động nhân sự là người nước ngoài vào phụ trách hạng mục thi công của Công ty chúng tôi trong tỉnh Bình Dương. Theo như chúng tôi tìm hiểu thì người nước ngoài làm việc tại nhiều tỉ...
  • Nguyễn Mạnh Hùng - Tỉnh Cà Mau (26/09/2024)

    Xác định đối tượng phải TRỰC TIẾP đến Trung tâm Dịch vụ Việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm.

    Nội dung: Kính thưa Quý cơ quan Tôi là Nguyễn Mạnh Hùng, sinh ngày 13/02/1964, giới tính: Nam. Tôi được cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc từ 01/7/2024. Tôi đã nhận được Quyết định số 5389/QĐ-SLĐTBXH-TTDVVL ngày 24/7/2024 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Kèm theo Quyết định là Hướng dẫn về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, theo đó “Hằng tháng người lao động (NLĐ) hưởng trợ cấ...
  • Vũ Thị Châm - Thành phố Hà Nội (26/09/2024)

    Giấy phép lao động cho người nước ngoài

    Nội dung: Kính gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chúng tôi là một công ty Nhật Bản, dự kiến sẽ mở công ty con tại Hà Nội, với 100% vốn đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản, tổng số vốn đầu tư là 2 tỷ đồng. Người đại diện pháp luật của công ty là công dân Nhật Bản, tuy nhiên người đại diện sẽ không thường xuyên có mặt tại Việt Nam mà chỉ sang Việt Nam công tác vài tháng mỗi năm. Trong trường ...
  • Ngô Hoàng An - Tỉnh Lâm Đồng (16/09/2024)

    Đã hỏi bộ không trả lời sẽ hỏi Chính phủ

    Nội dung: Kính gửi: Bộ lao đông – Thương binh và Xã hội Tôi làm giám đốc một Công ty cổ phần thuộc vùng I, được nghỉ việc kể từ ngày 01/7/2024, đóng bảo hiểm thất nghiệp đến tháng 6/2024 được 15 năm 6 tháng, mức lương đóng là 60.500.000đ/tháng. Ngày 05/7/2024 tôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và được nhân viên tiếp nhận hồ sơ thông báo tôi hưởng mức trợ cấp là 23.400.000đ/tháng (5 lần mức lương tối thi...
  • Ngô Hoàng An - Tỉnh Lâm Đồng (26/08/2024)

    Hỏi thời điểm tính tối đa 5 lần MLTT vùng T7.. 2024

    Nội dung: Kính gửi: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội Tôi làm giám đốc một Công ty thuộc vùng I, được nghỉ việc kể từ ngày 01/7/2024, đóng bảo hiểm thất nghiệp đến tháng 6/2024 được 15 năm 6 tháng, mức lương đóng là 60.500.000đ/tháng. Ngày 05/7/2024 tôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và được nhân viên tiếp nhận hồ sơ thông báo tôi hưởng mức trợ cấp là 23.400.000đ/tháng (5 lần mức lương tối thiểu vùng ...
  • Tố Uyên - Thành phố Hà Nội (14/08/2024)

    Quy định về miễn giấy phép lao động đối với Lao động nước ngoài

    Nội dung: Công ty tôi là công ty cổ phần có vốn góp 35% của nhà nước và 51% của nước ngoài (vốn điều lệ của công ty trên 2.000 tỷ đồng). Hiện tại có 1 số thành viên HĐQT là người nước ngoài chuẩn bị sang Việt Nam làm việc. Tôi muốn hỏi đối với trường hợp những thành viên HĐQT là người nước ngoài có thuộc trường hợp được miễn giấy phép lao động không? Quy định cụ thể tại văn bản nào? Tôi ...