Chế độ mua cổ phần ưu đãi của người lao động
22/01/2019Bà Nguyễn Thị Vân, Công ty cổ phần hóa chất Việt trì hỏi: Hiện có một số vướng mắc khi xác định thời gian làm việc để thực hiện chế độ mua cổ phần ưu đãi của người lao động theo Nghị định 126/2017/NĐ-CP.
Đó là, theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 42 của Nghị định 126/2017/NĐ-CP: “Các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực Nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần)” còn tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 của Thông tư 07/2018/TT/BLĐTBXH thì có quy định: Thời gian thực tế đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi đã làm việc (cộng dồn) tại cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (kể cả thời gian người lao động đi nghĩa vụ quân sự), doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư 100% vốn điều lệ khác trước khi về làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc trước khi về làm việc tại doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc chia, tách thành doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu có).
Như vậy, với các quy định trên thì nếu người lao động đã có thời gian làm ở khu vực Nhà nước là làm ở UBND xã A từ tháng năm 1986 đến năm 1998, sau đó tiếp tục chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước B từ năm 1998 đến năm 2006. Và từ năm 2007 đến năm 2010 chuyển đến làm việc tại công ty cổ phần C (là công ty không phải chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước B và không có phần vốn Nhà nước), sau đó cuối cùng từ năm 2011 đến nay mới đến làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước D là doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hóa thì thời gian mua cổ phần ưu đãi của người lao động có được xác định là bao gồm thời gian làm việc tại khu vực Nhà nước từ năm 1986 đến năm 2006 và khoảng thời gian làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước D từ năm 2011 đến nay hay là chỉ tính khoảng thời gian làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước D từ năm 2011 đến nay là thời gian mua cổ phần ưu đãi?
Rất mong Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sớm trả lời nhanh nhất có thể để quyền lợi người lao động được bảo đảm và đúng chế độ.
Cục Quan hệ lao động và Tiền lương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐCP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần thì các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
2. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 07/2018/TTBLĐTBXH ngày 01/8/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng phương án sử dụng lao động và thực hiện chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ thì thời gian thực tế đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi đã làm việc (cộng dồn) tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng thuộc vũ trang (kể cả thời gian người lao động đi nghĩa vụ quân sự), doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khác trước khi về làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc trước khi về làm việc tại doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc chia, tách thành doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu có).
Căn cứ quy định và nội dung bà Vân hỏi kèm theo công văn số 11925/VPCP-ĐMDN nêu trên thì thời gian làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động để tính mua cổ phần với giá ưu đãi, gồm: thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước B từ năm 1998 đến năm 2006 và thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước D từ năm 2011 đến nay. Riêng thời gian người lao động làm việc tại ủy ban nhân dân xã A từ năm 1986 đến năm 1998 không nêu cụ thể hình thức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã nên không đủ căn cứ để hướng dẫn.