BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

Vướng mắc khi xây dựng phương án cổ phần hóa

28/02/2019

Bà Nguyễn Thị Nga, Công ty TNHH MTV Đầu tư du lịch Huế hỏi: Theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2018 và Nghị định 126/2017 có nhiều điểm còn chưa được hướng dẫn rõ nên khó cho doanh nghiệp khi triển khai. Rất mong được Bộ Lao động - Thương binh Xã hội có hướng dẫn cụ thể để việc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp đúng quy định và đảm bảo quyền lợi của người lao động.

1. Việc xây dựng phương án sử dụng lao động trước khi xây dựng phương án cổ phần hóa thì doanh nghiệp sẽ căn cứ vào cơ sở gì khi chưa có phương án cơ cấu tổ chức được duyệt và tiêu chí lựa chọn lao động dôi dự là như thế nào?

2. Việc công khai phương án sử dụng lao động trong phương án sắp xếp lại công ty theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 44/2015 và hoàn thiện lại phương án sử dụng lao động trong phương án sắp xếp lại công ty trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại công ty theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 44/2015 là như thế nào khi phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt trước đó và khi hoàn thiện lại có cần phải thực hiện công khai tại Hội nghị người lao động nữa không (khi trước đó theo quy định tại Nghị định 126/2017 doanh nghiệp đã phải tổ chức Hội nghị người lao động để xem xét phương án sử dụng lao động và Hội nghị Người lao động lần 2 để xem xét phương án cổ phần hóa)?

3. Thời điểm dự kiến chấm dứt hợp đồng đối với lao động dôi dư theo quy định tại Bước 4 Phụ lục 2 Thông tư 07/2018 được hiểu là thời điểm trước hay sau khi có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa doanh nghiệp?

4. Thời gian để tính mua cổ phần ưu đãi cũng như thời gian để tính chế độ cho lao động dôi dư, và thời gian để tính chia quỹ khen thưởng, phúc lợi theo Thông tư 07/2018 có bao gồm cả thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp mà chưa tham gia bảo hiểm xã hội không?

Rất mong được Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội sớm trả lời và hướng dẫn cụ thể để khi tiến hành cổ phần hóa không bị vướng mắc và được thuận lợi.

Cục Quan hệ Lao động và Tiền lương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (Điều 1). Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 07/2018/TT-BLĐTBXH ngày 01/8/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng phương án sử dụng lao động, chia phần còn lại của số dư bằng tiền quỹ khen thưởng của người lao động, quỹ phúc lợi, đối tượng, thời gian làm việc để tính mua cổ phần với giá ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước và công ty và trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ (Điều 1).

Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22/7/2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện sắp xếp lại theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: cổ phần hóa, bán, chuyển thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.

Căn cứ quy định nêu trên, khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa thì doanh nghiệp xây dựng phương án sử dụng lao động, thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Thông tư số 07/2018/TT-BLĐTBXH nêu trên, trường hợp trong phương án sử dụng lao động có danh sách người lao động, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa chuyên trách tại doanh nghiệp khác không thể bố trí được việc làm và phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc (lao động dôi dư) thì việc tính toán và giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dự được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 44/2015TTBLĐTBXH ngày 22/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Bước 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo chỉ đạo tổ giúp việc phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây dựng phương án sử dụng lao động, phương án cổ phần hóa; tổ chức công khai phương án sử dụng lao động cùng với phương án cổ phần hóa tại Hội nghị người lao động (bất thường) và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng lao động trước khi trình phương án cổ phần hóa.

3. Theo quy định tại Phụ lục 1 Quy trình xây dựng phương án sử dụng lao động ban hành kèm theo Thông tư số 07/2018/TT-BLĐTBXH ngày 01/8/2018: của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc, phối hợp với doanh nghiệp cổ phần hóa và Ban chấp hành công đoàn cơ sở xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy trình, trong đó quy định căn cứ vào thực trạng lao động của doanh nghiệp, phương án sản xuất, kinh doanh trong 3-5 năm tiếp theo, doanh nghiệp cổ phần hóa tiến hành phân loại toàn bộ người lao động tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; rà soát, phân loại theo thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng đối với danh sách người lao động, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa chuyên trách tại doanh nghiệp khác không thể bố trí được việc làm và phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc; phân loại, rà soát thời gian làm việc, dự kiến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ người lao động dôi dư được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa theo quy định pháp luật về chính sách đối với người lao động dôi dư), tính toán chế độ và tổng hợp nguồn kinh phí dự kiến.

4. Theo quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 07/2018/TT-BLĐTBXH ngày 01/8/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì thời gian làm việc để tính chia phần còn lại số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và mua cổ phần với giá ưu đãi không căn cứ vào thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Việc tính chế độ đối với người lao động dôi dư được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP và Thông tư số 44/2015/TT-BLĐTBXH nêu trên.