BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

HỆ THỐNG THÔNG TIN BỘ VỚI NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

Quy định và nguyên tắc của hoạt động cho thuê lại lao động

29/05/2021

Nhiều người dân và doanh nghiệp đã gửi đến HTTT Bộ với người dân và doanh nghiệp các câu hỏi về hoạt động cho thuê lại lao động là gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về nguyên tắc cho thuê lại lao động. HTTT đưa ra một số tổng hợp thông tin từ kết quả trả lời hỏi đáp chính sách người dân cũng như các quy định của Pháp luật về vấn đề này như sau:

1. Quy định về cho thuê lại lao động

Khoản 1 Điều 52, Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau: Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

Khoản 2 Điều 52, Bộ Luật lao động 2019 nhấn mạnh rằng, hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

20 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại phụ lục II kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:

(i) Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký

(ii) Thư ký/Trợ lý hành chính

(iii) Lễ tân

(iv) Hướng dẫn du lịch

(v) Hỗ trợ bán hàng

(vi) Hỗ trợ dự án

(vii) Lập trình hệ thống máy sản xuất

(viii) Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông

(ix) Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất

(x) Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy

(xi) Biên tập tài liệu

(xii) Vệ sĩ/Bảo vệ

(xiii) Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại

(xiv) Xử lý các vấn đề tài chính, thuế

(xv) Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô

(xvi) Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất

(xvii) Lái xe

(xviii) Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển

(xix) Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí

(xx) Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay

2. Quyền và Nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động cho thuê lại lao động

Điều 12, 13,14 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

a) Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động.

- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. (Tham khảo Mục 2, Chương IV Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)

- Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. (Tham khảo Mục 3, Chương IV Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động (Tham khảo Điều 6 và nội dung Điều 56 bộ Luật Lao động 2019):

- Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

- Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

- Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;

- Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

- Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

b) Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động (Điều 57 bộ Luật Lao động 2019):

- Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.

- Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.

- Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.

- Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.

- Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

- Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.

c) Người lao động thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.

Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại

Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại (tham khảo Điều 5 và nội dung Điều 58 Bộ Luật lao động 2019):

- Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;

- Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

- Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;

- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.

3. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

* Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng (Khoản 1, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019)

* Những trường hợp Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại (Khoản 2, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019):

- Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

- Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

- Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

* Những trường hợp Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại (Khoản 3, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019):

- Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

- Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

- Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

* Hợp đồng cho thuê lại lao động (Điều 55 Bộ Luật lao động 2019):

a) Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

b) Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;

- Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

- Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

c) Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.