Thủ tục xin Giấy phép lao động cho nhà đầu tư
25/10/2021Chị Thảo (xxx05@gmail.com) đã gửi câu hỏi tới Hệ thống thông tin Bộ với người dân và doanh nghiệp để hỏi về thủ tục xin Giấy phép lao động cho người nước ngoài như sau:
1. Đối với các nhà đầu tư vào công ty có vốn góp dưới 3 tỷ đồng, hiện nay chưa có quy định rõ ràng nên doanh nghiệp đi làm thủ tục và ngay cả cơ quan xử lý cũng rất lúng túng. Vì vậy, xin giấy phép lao động cho nhà đầu tư này theo diện gì và giấy tờ chứng minh bao gồm những gì? Ngoài ra, nhà đầu tư có phải nộp hợp đồng lao động cho Sở lao động hay không khi họ là thành viên góp vốn và không hưởng lương.
2. Đối với diện xin giấy phép lao động cho nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiện nay quy định không nêu rõ điều kiện để xin giấy phép diện này là gì và chỉ có định nghĩa nhà quản lý là những ai. Vậy nên, các cơ quan không có cách áp dụng thống nhất, thường xuyên yêu cầu chứng minh kinh nghiệm, bằng cấp trong khi không có trong quy định. Việc này làm doanh nghiệp không thể chủ động trong việc chuẩn bị hồ sơ và các hồ sơ từ nước ngoài mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị.
3. Theo quy định tại Khoản 1, điều 152 Bộ luật lao động 2019, Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Rất mong Bộ hướng dẫn thủ tục này để doanh nghiệp có thể thực hiện.
Về vấn đề này, Cục Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
1. Về giấy phép lao động cho nhà đầu tư
Đối với người lao động nước ngoài là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có mức góp vốn dưới 3 tỷ đồng thì lựa chọn hình thức làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và cung cấp giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP cho phù hợp.
Nhà đầu tư sử dụng các giấy tờ chứng minh theo khoản 8 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP đối với hình thức làm việc tương ứng đã được lựa chọn.
2. Đối với vị trí nhà quản lý và giám đốc điều hành
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành là giấy tờ chứng minh là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức; là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Như vậy, giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành có thể là giấy bổ nhiệm, giấy phép lao động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, văn bản chứng minh kinh nghiệm để chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý hoặc giám đốc điều hành.
3. Về giải trình nhu cầu
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được để đề nghị được xem xét, thẩm định và chấp thuận theo Mẫu số 01/PL1 và Mẫu số 02/PL1 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
Theo Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH ngày 06/5/2021 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì thành phần hồ sơ báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 01/PLI hoặc Mẫu số 02/PLI của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Nội dung thẩm định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp được uỷ quyền.