Đào tạo lái xe trình độ sơ cấp
26/02/2025Theo Anh Hoàng Việt Thắng (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), ngày 15/11/2024 Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT trong đó quy định đào tạo lái xe hạng B là 235 giờ. Bên cạnh đó, trường của anh Thắng có thực hiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đào tạo lái xe hạng B trình độ sơ cấp là 300 giờ. Anh Thắng hỏi, vậy đơn vị anh thực hiện chương trình theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT là 235 giờ và đào tạo thêm 65 giờ nữa để đáp ứng đào tạo sơ cấp là tối thiểu 300 giờ theo đăng ký Hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp chứng chỉ sơ cấp thì có đủ điều kiện để bộ đội xuất ngũ hưởng chế độ đào tạo nghề không và có đúng quy định về Giáo dục nghề nghiệp không?
Về vấn đề trên, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
1. Về việc đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nghề Lái xe ô tô đào tạo trình độ sơ cấp
a. Căn cứ khoản 4, khoản 8 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe cho từng hạng giấy phép lái xe.
Khoản 6 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định: “Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án; thực hiện đào tạo theo đúng hình thức, nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe”.
Điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT[1]quy định “Cơ sở đào tạo lái xe căn cứ các nội dung gồm: khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ, Tết để xây dựng tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 90 ngày”.
Như vậy, Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT không quy định cơ sở đào tạo lái xe được bổ sung nội dung chương trình so với khối lượng chương trình lái xe ô tô hạng B, C đã được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT. Các chương trình đào tạo lái xe ô tô các hạng B, C có thời gian đào tạo dưới 300 giờ, các cơ sở đào tạo lái xe không không đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng tối thiểu đối với trình độ sơ cấp quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp và Điều 4 Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH[2] (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH[3]) nên không thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP[4], Nghị định số 140/2018/NĐ-CP[5] (được sửa đổi, bổi sung bởi Nghị định số 24/2022/NĐ-CP[6]).
2. Về việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên xuất ngũ
2.1. Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp: Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vẫn phù hợp với nghề cần học. Ngày 15/11/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sửdụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, trong đó Điều 7 Thông tư quy định về đào tạo lái xe các hạng B, C1 như sau:
- Khối lượng chương trình đào tạo hạng B xe chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) là 203 giờ; tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đảo tạo lái xe không quá 90 ngày
- Khối lượng chương trình đào tạo hạng B xe chuyển số cơ khí (số sản) là 235 giờ, tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 90 ngày.
- Khối lượng chương trình đào tạo hạng C1 là 245 giờ; tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 90 ngày.
Như vậy, đối chiếu với quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo lái xe hạng B, C1 nêu tại Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT không đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo trình độ sơ cấp.
2.2. Đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội (gọi tắt là thanh niên xuất ngũ) thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xãhội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ, theo đó: Thanh niên xuất ngũ tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp (Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).
Như vậy, thanh niên xuất ngũ được cấp thẻ đào tạo nghề để tham gia các chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp. Các trường hợp tham gia chương trình đào tạo lái xe các hạng B, C1 được quy định tại Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT nêu trên (không phải chương trình đào tạo trình độ sơ cấp) chưa đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
[1] Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
[2] Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp.
[3] Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
[4] Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
[5] Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 8/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
[6] Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06/4/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.